Phân loại tài sản vô hình:

– Các sáng chế, phát minh, công thức, quy trình, mô hình, kỹ năng, bí mật kinh doanh.

– Bản quyền tác giả và các tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật.

– Thương hiệu, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, đặc điểm nhận dạng sản phẩm.

– Quyền kinh doanh, giấy phép, hợp đồng.

– Phương pháp, chương trình, hệ thống, thủ tục, khảo sát, nghiên cứu, dự báo, dự toán, danh sách khách hàng, các số liệu kỹ thuật.

– Và các loại tài sản vô hình khác (như đội ngũ nhân lực, vị trí kinh doanh…).

Thẩm định giá trị vô hình phục vụ việc cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc kêu gọi vốn đầu tư, nhượng quyền thương hiệu…Các công ty ngày nay đã phát triển mô hình định giá thương hiệu lên thành một công cụ quản lý rất hiệu quả.

Dịch vụ thẩm định vô hình của DVC chúng tôi sẽ giúp cho doanh nghiệp định lượng giá trị vô hình tiềm ẩn, đánh giá tiềm năng và sự phát triển, thiết lập nên hệ thống quản lý tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp trên cơ sở giá trị hiện hữu một cách hiệu quả.

Mục đích thẩm định giá:

– Mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, vay vốn ngân hàng.

– Xác định giá trị tài sản phục vụ tranh tụng

– Tính thuế và hạch toán sổ sách kế toán, báo cáo tài chính.

– Đầu tư và góp vốn doanh nghiệp, cổ phần.

– Xác định giá trị đầu tư.

THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN VÔ HÌNH THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ

Bước 1: Kiểm tra tính pháp lý của tài sản

Trước khi xác định giá trị tài sản vô hình, chúng ta cần phải xác định rằng tài sản này đã được đăng ký giá trị và được bảo hộ bởi đơn vị nào hay chưa? Tài sản này sau khi đăng ký giá trị sẽ được bảo hộ như thế nào, trong thời gian bao lâu và phí bảo hộ bao nhiêu, vì nếu việc xác định giá trị được hoàn tất, mà tài sản không được bảo vệ thì tài sản đó không còn ý nghĩa.

Bước 2: Xác định hoàn cảnh cụ thể

Chúng ta cần phải đặt ra các giả định và giả thiết ban đầu trước khi đi vào tính toán cũng như lựa chọn phương pháp xác định giá trị của tài sản.

Bước 3: Thu thập thông tin liên quan

Trường hợp tài sản dự kiến có giá trị cao, người đánh giá cần thu thập thêm thông tin liên quan bổ sung cho quá trình định giá, có thể gồm những nội dung sau:

– Danh mục tất cả các đối tượng đã có giá trị có liên quan đến tài sản mà chúng ta đang định giá.

– Bản kế hoạch kinh doanh có liên quan khi đưa tài sản này vào sử dụng, nghiên cứu thị trường cũng như từ các đối thủ cạnh tranh về tài sản này.

– Tập hợp các đánh giá khách quan từ những cá nhân độc lập, từ các chuyên gia…

– Các vụ kiện tụng hoặc những vụ tranh chấp có liên quan.

– Tổng hợp các dữ liệu hay số liệu thống kê về kinh tế, về các ngành nghề mà tài sản này có liên quan.

– Thông tin chi phí liên quan đến việc tạo ra hoặc phát minh ra tài sản này.

– Các thông tin khác.

Bước 4: Tập hợp từ đội ngũ chuyên viên đánh giá

Tìm hiểu từ giới chuyên môn về luật pháp có liên quan đến việc đăng ký và bảo hộ giá trị của tài sản sau định giá, nhận thức ban đầu về mức độ độc quyền của tài sản, sự hiểu biết về công nghệ kỹ thuật đã áp dụng để tạo nên giá trị thực của tài sản. Từ những hiểu biết này, các nội dung cần được tập hợp để làm cơ sở định giá theo khía cạnh chuyên môn.

Bước 5: Nghiên cứu kỹ về tài sản vô hình này

Sau khi đã có các thông tin liên quan, chúng ta tiến hành nghiên cứu kỹ về tài sản vô hình, cần có sự hiểu biết về tên người tạo ra, tài sản thuộc nhóm nào, tính chất riêng có của tài sản… để xác định được thời gian hữu dụng dự kiến của tài sản.

Bước 6: Nghiên cứu về phạm vi của tài sản vô hình

Phạm vi của tài sản vô hình là xác định xem tài sản này sẽ áp dụng đến những khu vực nào, những khoảng không gian nào, trong vùng điều kiện nào… đây là căn cứ quan trong việc tính giá trị của tài sản này.

Bước 7: Trao đổi với luật sư

Chúng ta cũng cần xem xét và trao đổi với luật sư có hiểu biết về tài sản này, vì các nhân tố chi phối theo quy định của pháp luật cũng có ảnh hưởng không kém đến giá trị của tài sản vô hình sau khi xác định.

Bước 8: Xác định tính hợp lệ của tài sản

Chúng ta cần xác định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản này, vì nếu trong trường hợp chúng ta đã mất nhiều thời gian, chi phí liên quan đến định giá và tiến hành công bố tài sản, tuy nhiên nếu tòa án kết luận rằng, nhà đầu tư tài sản này chưa đáp ứng đúng các yêu cầu của pháp luật hay luật lệ đặc thù riêng có, thì tài sản này sẽ tự động mất giá trị toàn bộ.

Bước 9: Khoanh vùng tài sản vô hình của chính doanh nghiệp

Do tính chất riêng có của tài sản vô hình là không có hình thái cụ thể. Do đó, không nên quan niệm đơn giản rằng, doanh nghiệp sở hữu tài sản này có quyền sử dụng tài sản đó trong thực tế, vì đơn giản, nếu không cẩn thận, tài sản này có thể sẽ bị sử dụng bởi một ai khác, và tất nhiên, nó sẽ không còn giá trị. Do đó, chúng ta cần báo với luật sư hoặc nơi có thẩm quyền về sự hiện hữu và tồn tại của tài sản do chính doanh nghiệp mình nắm giữ.

Bước 10: Xét ngành đăng ký tài sản

Tiếp theo chúng ta cần xem xét ngành hay lĩnh vực theo đúng quy định để xác định các tài sản vô hình tương tự đã có giá trị như thế nào, sự khác nhau và giống nhau cơ bản, làm căn cứ định giá.

Bước 11: Tìm hiểu về tài sản này ở các quốc gia khác

Vì tài sản vô hình thường được tạo ra không chỉ sử dụng trong phạm vi của doanh nghiệp mà nó sẽ sử dụng ở các khu vực khác hoặc các quốc gia khác. Chúng ta cần tìm hiểu mức độ áp dụng đến đâu để có một thông tin chung nhất về việc sử dụng tài sản, và tài sản sử dụng càng nhiều sẽ có giá trị càng cao.

Bước 12: Xem xét về thời gian hữu dụng của tài sản

Nhân viên định giá bên cạnh việc xem xét thời gian sử dụng của tài sản vô hình theo quan điểm pháp luật, thì cần phải xem xét việc sử dụng theo khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, xã hội cũng như hoàn cảnh thực tế. Ví dụ, tại Việt Nam, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả của một quyển sách có tên tác giả cụ thể sẽ được bảo hộ vô thời hạn trong suốt thời gian sử dụng cuốn sách này.

Bước 13: Phân tích các tài sản vô hình có trước

Sau khi xác định thời gian, cần phải thu thập và ghi chú lại những trường hợp đã đăng ký các tài sản tương tự, giá trị là bao nhiêu, để có cơ sở xác định những điểm khác cơ bản làm căn cứ định giá.

Bước 14: Tìm hiểu và điều tra các vụ kiện có liên quan đến tài sản

Một điều dễ thấy rằng, nếu xác định tài chúng ta đang có và nắm giữ là do chúng ta sở hữu, chưa có bất kỳ vụ kiện nào có liên quan thì tất yếu giá trị tài sản sẽ phải tăng lên một cách tương ứng.

Bước 15: Lựa chọn phương pháp định giá cơ bản

Tùy theo quy định của từng quốc gia, sẽ có phương pháp định giá khác nhau, và tất nhiên mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002, giá trị tài sản nói riêng và giá trị của doanh nghiệp nói chung có thể xác định theo một trong hai phương pháp chính: (1) phương pháp xác định giá trị theo tài sản và (2) phương pháp dòng tiền chiết khấu; riêng đối với tài sản vô hình sẽ tính theo giá trị còn lại trên sổ kế toán.

Bước 16: Xác định đường cầu của tài sản vô hình

Nhân viên định giá ước tính nhu cầu phát sinh do sử dụng tài sản này để vẽ nên đường cầu tương ứng. Câu hỏi quan trọng trong quá trình điều tra và thu nhập thông tin giai đoạn này chính là: sự mong đợi của người sử dụng và doanh thu có thể thu được ở nhiều mức giá khác nhau sẽ là bao nhiêu?

Bước 17: Xác định điểm cân bằng để tối đa hóa lợi nhuận

Nhân viên định giá phải xác định mức giá đơn vị để tối đa hóa lợi nhuận theo các bước sau:

– Trước tiên, tính toán và xác định đường doanh thu biên tế (Marginal Revenue curve) từ đường cầu đã xác định, điều tra và vẽ được ở bước (16) trên. Đường MR sẽ mô tả sự thay đổi của tổng doanh thu tạo ra bởi việc bán thêm một sản phẩm tại một mức giá bất kỳ (unit price).

– Thứ hai, ước tính về số chi phí sẽ phát sinh tại các mức sản xuất sản phẩm khác nhau và từ thông tin này sẽ vẽ nên đường chi phí biên (Marginal Cost curve). Thông tin của đường MC có thể được tập hợp từ thông tin kế toán chi phí và/hoặc từ việc nghiên cứu về kỹ thuật có liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm.

– Thứ ba, sau khi đã xác định được đường MR và MC khi có tài sản vô hình thì nhân viên định giá sẽ vẽ được đồ thị để xác định điểm cân bằng trong tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chúng ta cùng xem đồ thị dưới đây, tại doanh nghiệp ABC, nếu doanh nghiệp có được tài sản vô hình thì có thể sẽ bán được 2.500 sản phẩm tại mức giá 35$/sản phẩm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không có tài sản vô hình, do sự tác động khách quan từ thị trường cũng như áp lực từ các đối thủ cạnh tranh, những điều này sẽ làm giảm giá sản phẩm xuống chỉ còn 10$/sản phẩm, tức là điểm giao nhau giữa đường cầu (D) và đường chi phí biên (MC). Và khi phân tích theo quy trình này, chúng ta sẽ xác định được một mức giá tối ưu, điểm mà sẽ mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.

Bước 18: Xác định các nhân tố phụ

Sau khi xác định hoàn tất các nhân tố chính, cần xem xét thêm các yếu tố khác có thể chi phối đến giá trị của chính tài sản vô hình mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Cụ thể, cần cân nhắc các yếu tố sau đây: (1) tỷ lệ hao mòn của tài sản theo thời gian, (2) tốc độ phát triển của các yếu tố vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, (3) các đối thủ cạnh tranh có liên quan, (4) dòng tiền mang lại khi sử dụng tài sản trong tương lai.

Bước 19: Tổng hợp quá trình định giá

Sau khi tập hợp toàn bộ thông tin, dữ liệu đã thu thập được, dựa trên phương pháp định giá, tiến hành tính toán và xác định giá trị tương đối của tài sản vô hình mà doanh nghiệp nắm giữ, sao cho phù hợp với những chi phí đã bỏ ra và sẽ mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Bước 20: Lập báo cáo định giá

Tài sản vô hình sau khi có giá trị cụ thể cần phải được lập báo cáo phản ánh đúng quá trình định giá, các giả định và giả thiết phát sinh, cơ sở tính toán, các hạn chế hay giới hạn của việc định giá cũng như các kết luận về giá trị có được. Đồng thời, báo cáo này cũng được gửi cho các cơ quan có chức năng để công nhận về mặt giá trị và đảm bảo quyền sở hữu, thời hạn bảo hộ cho chính chủ của doanh nghiệp này.

Tóm lại, quá trình định giá giá trị tài sản vô hình là một quá trình khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự tổng hợp thông tin, phân tích kỹ thuật cũng như các kỹ thuật chuyên môn cao. Tuy nhiên, lợi ích mang lại từ tài sản vô hình là rất lớn và góp phần vào sự thành công cho doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp có thể xem xét và vận dụng để có thể xác định một cách tương đối chính xác giá trị của nó để nhằm nâng cao giá trị của toàn doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

(Nguồn Internet)

HỒ SƠ THẨM ĐỊNH

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế
  • Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tuân thủ quy trình thẩm định giá tại Tiêu chuẩn thẩm định giá số 05 ban hành theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTC ngày 07/10/2005 của Bộ Tài chính.

Nhìn chung, quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tương tự như quy trình thẩm định giá các tài sản khác, nhưng nội dung cụ thể của các bước cần được điều chỉnh phù hợp với việc thẩm định giá doanh nghiệp.

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp gồm có 6 bước:

1. Xác định vấn đề

Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau:

1.1. Thiết lập mục đích thẩm định giá

1.2. Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: pháp lý, loại hình, quy mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường,…

1.3. Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá

1.4. Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá

2. Lập kế hoạc thẩm định giá

– Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho việc thẩm định giá.

– Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau: Xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh; Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng; Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện; Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá.

3. Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu

Trong bước này cần lưu ý:

  • Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
  • Thu thập thông tin trước hết là các thông tin, tư liệu từ nội bộ doanh nghiệp: Tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính – kế toán – kiểm toán, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành, nhân viên, công nhân,… Ngoài ra còn chú ý thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh trang, chủ trương của nhà nước,… Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và phù hợp với việc thẩm định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp lý để thẩm tra sự chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thông lệ trên thị trường.

4. Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp

Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các mặt: sản xuất kinh doanh, thiết bị công nghệ, tay nghề người lao động, bộ máy quản lý và năng lực quản lý, vốn nợ, các chỉ tiêu tài chính, thị trường, môi trường kinh doanh.

5. Xác định phương pháp thẩm định giá, phân tích số liệu, tư liệu và ước tính giá trị doanh nghiệp.

Thẩm định viên và giá doanh nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả công việc của thẩm định viên khác hay các nhà chuyên môn khác là cần thiết khi thẩm định giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả thẩm định giá bất động sản để thẩm định giá các tài sản bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định viên khác hoặc các chuyên gia khác, thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm tra để bảo đảm rằng những dịch vụ đó được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các kết luận hợp lý và đáng tin cậy.

6. Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá

Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá doanh nghiệp tương tự như các tài sản khác. Báo cáo kết quả thẩm định giá doanh nghiệp phải nêu rõ:

6.1. Mục đích thẩm định giá

6.2. Đối tượng thẩm định giá phải được mô tả rõ:

Cần phải nêu rõ đối tượng thẩm định giá là toàn bộ doanh nghiệp, lợi ích doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đó thuộc về toàn bộ doanh nghiệp hay nằm trong tài sản các biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mô tả doanh nghiệp thẩm định giá, bao gồm những nội dung sau:

* Loại hình tổ chức doanh nghiệp

* Lịch sử doanh nghiệp

* Triển vọng đối với nền kinh tế của ngành

* Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng

* Sự nhạy cảm đối với các yếu tố thời vụ hay chu kỳ

* Sự cạnh tranh

* Nhà cung cấp

* Tài sản gồm tài sản hữu hình và vô hình

* Nhân lực

* Quản lý

* Sở hữu

* Triển vọng đối với doanh nghiệp

* Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tương tự trong doanh nghiệp.

6.3. Cơ sở giá trị của thẩm định giá: định nghĩa giá trị phải được nêu và xác định

6.4. Phương pháp thẩm định giá

Các phương pháp thẩm định giá và lý do áp dụng các phương pháp này; những tính toán và logic trong quá trình áp dụng một hay nhiều phương pháp thẩm định giá; xuất phát của các biến số như các tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ vốn hóa hay các yếu tổ thẩm định khác; những lập luận khi tổng hợp những kết quả thẩm định giá khác nhau để có kết quả giá trị duy nhất.

6.5. Những giả thiết và những điều kiện hạn chế khi thẩm định giá, những tiền đề và giả thiết quan trọng đối với giá trị phải được nêu rõ.

6.6. Nêu rõ lý do vận dụng trong báo cáo

Nếu có một khía cạnh nhất định của công việc thẩm định giá cần sự vận dụng so với những quy định của những tiêu chuẩn hay hướng dẫn mà sự vận dụng đó xét thấy là cần thiết và thích hợp.

6.7. Phân tích tài chính

* Tóm lược bảng tổng kết tài sản và bản báo cáo thu nhập trong một giai đoạn nhất định phù hợp với mục đích thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp.

* Những điều chỉnh đối với các dữ liệu tài chính gốc (nếu có).

* Những giả thiết cơ bản để hình thành bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập.

* Tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua thời gian và so sánh với các doanh nghiệp tương tự.

6.8. Kết quả thẩm định giá

6.9. Phạm vi và thời hạn thẩm định giá

6.10. Chữ ký và xác nhận

Thẩm định viên, người ký vào báo cáo thẩm định giá chịu trách nhiệm đối với những nội dung thực hiện trong báo cáo.

Trích từ: Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn chuyên ngành thẩm định giá của Cục quản lý giá – Bộ Tài chính

Danh mục dịch vụ

Gửi yêu cầu báo giá